I). Kỹ thuật nuôi ngan con (từ 1 đến 84 ngày tuổi)
1. Kỹ thuật chọn ngan con
Nguyên tắc là chọn ngan nở đúng ngày (ngày thứ 34 và 35), khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng, có màu sắc lông tơ đặc trưng của giống. Loại bỏ hết các con có khuyết tật: khoèo chân, hở rốn, khô chân, bết lông, quá nhỏ,…
2. Chuẩn bị chuồng nuôi, vật tư cần thiết
2.1. Chuồng nuôi
Trước khi đưa ngan vào nuôi, chuồng cần được vệ sinh, khử trùng chu đáo bằng formalin (Formol) 0,05% và được quét vôi trước 3-5 ngày, cần được sưởi ấm 4-5 giờ. Nơi nuôi cần đảm bảo khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
2.2. Vật tư cần thiết
– Cót quây: Nhất thiết trong những ngày đầu phải quây ngan trong các quây cót có chiều cao 0,5m, chiều dài 4,5m với 70-100 ngan/quây.
– Bóng điện: Sử dụng bóng 100W để thắp sáng và sưởi ấm. Mùa hè 1 bóng/quây; mùa đông 2 bóng/quây. Thời gian thắp sáng 24/24 giờ trong 2 tuần đầu. Các tuần sau 20 giờ/ngày.
– Khay ăn: có thể bằng tôn, cao 2m, rộng 40cm, dài 60cm đảm bảo cho 25-30 ngan con/khay.
– Máng uống: Đảm bảo cung cấp nước sạch cho 25-30 ngan/máng.
3. Các điều kiện nuôi dưỡng
3.1. Nhiệt độ:
Được cấp bằng nguồn từ lò sưởi hoặc bóng điện đảm bảo nhiệt trong quây: Tuần 1 là 32-35 độ C, tuần 2 là 30-32 độ C, tuần 3 là 28-30 độ C, tuần 4 là 26-28 độ C.
3.2. Mật độ: Trong giai đoạn 1-28 ngày tuổi: 25 con/m2, giai đoạn 29-84 ngày tuổi: 7-10 con/m2.
3.3. Chất độn chuồng: Có thể sử dụng trấu, phoi bào, rơm, cỏ khô để độn chuồng
3.4. Thức ăn
Với nuôi thâm canh: ở những tuần đầu thức ăn bảo đảm năng lượng trao đổi 2750 – 2800kcal/kg và 18-19% protein thô. Tỷ lệ phối trộn nên 70% thức ăn tinh hỗn hợp dạng viên và 30% thóc tẻ bỏ trấu ( gạo lật)cho ngan giai đoạn 1-28 ngày tuổi.
Với nuôi bán chăn thả: có thể sử dụng các loại thức ăn như nuôi thâm canh, tuy nhiên có thể sử dụng các loại nguyên liệu sẵn có của địa phương như đỗ tương rang chín , khô đỗ tương, giun, gạo ở giai đoạn nhỏ và thóc tẻ ở các tuần tuổi lớn hơn.
Bảng 1: Tỷ lệ phối trộn thức ăn tinh hỗn hợp dạng viên nuôi ngan con và ngan hậu bị
Nguyên liệu
|
Công thức theo tỷ lệ (%)
|
Nghiền dạng thô
|
Bột cá (*)
|
7
|
Gạo lật
|
55,6
|
Đậu tương rang chín
|
20
|
Cám gạo
|
15
|
Thành phần vi lượng
|
Premix khoáng
|
2
|
Premix Vitamin
|
0,4
|
Tổng
|
100
|
(*) Có thể thay thế bột cá bằng cá tạp theo tỷ lệ lượng cá tạp = lượng cá bột x 4
3.5. Vệ sinh chăn nuôi
Cần thiết 2-3 lần/ngày thay chất độn chuồng, đảm bảo có chất độn chuồng khô cho đàn ngan.
II. Kỹ thuật nuôi ngan hậu bị (85 – 165 ngày tuổi)
1. Kỹ thuật chọn ngan hậu bị
Chọn từ đàn ngan con khoẻ mạnh, không mắc bệnh, đạt tỷ lệ nuôi sống cao (92-95%). Giai đoạn này các con được chọn phải chéo cánh, ngoại hình đẹp, bộ lông mượt, ngan mái đạt 1,1-1,9kg (ngan nội); 1,8-2,2kg (ngan Pháp) ở 77 ngày tuổi; ngan trống 2,9-3,0kg với ngan nội; 3,5-4,0kg với ngan pháp lúc 88 ngày tuổi. Với con trống phải chọn những con dáng hùng dũng, có gai giao cấu rõ nét, lỗ huyệt không viêm. Đối với ngan mái chọn những con nhanh nhẹn, chân vững vàng, lỗ huyệt ướt, bụng mềm, phần hông nở nang, Thông thường tỷ lệ này là 75% với ngan mái và 55% với ngan trống.
1.1. Thức ăn
Ngan rất thích ăn loại thức ăn dạng hạt, tốt nhất loại thức ăn có đường kính 3-5mm. Có thể sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp dạng viên (50%) + thóc tẻ (50%). Những nơi không có bãi chăn cần cho ngan ăn các loại nhuyễn thể như ốc, giun đất hoặc cua,…. Nhu cầu dinh dưỡng cần cho 1kg thức ăn có 14-15% protein thô và 2700 Kcal năng lượng. Lượng thức ăn hàng ngày như sau:
Ngày tuổi
|
Ngan mái (g/con/ngày)
|
Ngan trống (g/con/ngày)
|
85-126
|
85
|
150-160
|
127-147
|
95
|
170
|
148-168
|
110
|
170
|
169-182
|
130
|
180
|
183-196
|
140
|
200
|

Dùng Máy băm nghiền đa năng 3A2,2Kw phễu tròn 220V để băm nghiền các loại thức ăn cho ngan
3. Nước uống: Cung cấp đầy đủ nước uống sạch cho ngan uống tự do.
III. Kỹ thuật nuôi ngan thịt
V. Kỹ thuật nuôi ngan thịt
1. Chọn giống: tuân theo kỹ thuật chọn ngan con 1 ngày tuổi cho nuôi sinh sản.
2. Chuẩn bị chuồng nuôi và vật tư cần thiết (cho ngan Pháp và ngan lai)
Máng ăn: Sử dụng khay tôn có chiều cao 4cm, rộng 5cm và dài 60cm với tỷ lệ 15 ngan/khay.
Máng uống: Đảm bảo cho mỗi ngan từ 0,1-0,5 lít nước/ngày. Có thể sử dụng chụp nhựa 1,5 lít và 4 lít hoặc ống nhựa đường kính 10-15cm làm máng uống, cần có đủ 20-25 con/máng. Trong nuôi bán chăn thả có thể sử dụng máng nhân tạo xây trên sân hoặc ao hồ có sẵn.
Chế độ sưởi và thắp sáng: Cần có đầy đủ cót quây và bóng điện để sưởi cũng như thắp sáng: một bóng 75-100W/quây (mùa hè), hai bóng/quây (mùa đông).
Đảm bảo chế độ nhiệt ở các tuần nuôi úm: tuần 1: 32-35 độ C, tuần 2: 30-32 độ C, tuần 3: 28-30 độ C, tuần 4: 26-28 độ C. Muốn chăm sóc tốt đàn ngan, người chăn nuôi cần thường xuyên quan sát trạng thái sinh lý của ngan.
3. Vỗ béo ngan (từ 2-3 tuần trước khi xuất chuồng)
3.1. Đặc điểm
Ngan mái: Bắt đầu từ 50-60 ngày. Ngan trống: từ 63-70 ngày.
3.2. Chuẩn bị thức ăn
Sử dụng ngô hạt và đỗ tương ngâm, luộc chín, nhồi cưỡng bức 2 lần/ngày. Lượng thức ăn tăng dần 200- 300g/con/ngày. Có thể sử dụng các loại thức ăn có sẵn ở địa phương làm thức ăn tinh hỗn hợp dạng viên và thức ăn bổ sung như: ngô mảnh, cám tẻ, đỗ tương, khô đỗ tương, bột cá, cua ốc, giun. Cho ăn tự do
Bảng phối hợp thức ăn tinh tổng hợp cho ngan thịt:
Nguyên liệu
|
Khối lượng
( Kg)
|
|
Nghiền dạng thô
|
Ngô
|
35,61
|
Sắn khô
|
20,00
|
Khô đậu tương 44%Pr
|
30,1
|
Khô dầu dừa
|
3.00
|
Khô dầu cọ
|
3,00
|
Bột các nhạt 60%Pr
|
2,00
|
Dạng mịn
|
Bột thịt xương
|
3,00
|
Thành phần vi lượng
|
<span style="font-size:14
|